Thông tin nguồn gốc Nữ thần số mệnh (thần thoại Slav)

Tác phẩm Słowo św. Grzegorza Teologa o tym, jak poganie kłaniali się bożkom (Lời dạy của Thánh Gregory Nhà Thần học về cách người ngoại thờ lạy thần tượng) từ thế kỷ 11 là văn bản cổ nhất (bằng tiếng Nga cổ) còn giữ được đề cập đến Rodzanica:[9]

Lời này cũng đến với người Slav và họ bắt đầu hiến tế cho thần Rod và Rodzanica trước cả thần Perun.
Nguyên văn
Także i do Słowian doszło to słowo, i ci zaczęli ofiary składać Rodu i rożanicom zanim Perunowi, ich bogowi.

Słowo niejakiego Chrystolubca (Ghi chép của Christophilus tin kính) mô tả lời cầu nguyện dâng riêng cho Rod và Rodzanica:[10]

... và chúng ta đã pha trộn những lời cầu nguyện thuần khiết với lễ vật ô uế dâng cho thần tượng, vì bên cạnh bàn tiệc thánh, họ còn dành riêng bàn thờ vô đạo cho Rod và Rodzanica, làm Thiên Chúa nổi cơn thịnh nộ
Nguyên văn
... i mieszamy niektóre czyste modlitwy z przeklętym ofiarowaniem bałwanom, bo stawiają oprócz stołu z kutią i zgodnego z prawem obiadu także bezprawny stół, przeznaczony dla Roda i różanic wywołując gniew Boga

Sự sùng bái Rodzanica khá phổ biến ngay cả ở Nga thế kỷ 16, bằng chứng là các bí tích giải tội được giám mục Chính thống giáo Đông phương mô tả trong nguyên tắc giải tội của thánh Savva đồi Storozhi:[11]

Con có dâng con mình cho các thần không, con có cầu khấn với Rod và Rodzanica hay Khors và Mokosh không, hãy ăn chay ba năm sám hối
Nguyên văn
Czy składałaś z babami ofiary Bogu obmierzłe, czy modliłaś się do wił, lub czyś na cześć Roda i rodzanic, i Peruna i Chorsa i Mokoszy piła i jadła: trzy lata postu z pokłonami

Izmaił Sriezniewski cũng thu thập được các thông tin sau đây trong Materiałach dla słownika staroruskiego (Tư liệu cho từ điển tiếng Nga cổ):[5]

Dâng lễ cho Rodzanica — rót đầy cốc cho quỷ
Nguyên văn
Zastawiający rodzanicom ofiarę — napełniający demonowi kubek
Cam kết hiến tế cho Bod (hay Rod và Rodzanica) và chuẩn bị rượu pha
Nguyên văn
zastawiając Bodowi (albo Rodowi i rodzanicom) ofiarę i przygotowując rodzanicom (biesom) zmieszany napój
Cắt tóc đứa trẻ và bát cháo bột sơ sinh dâng cho Rodzanice
Nguyên văn
z dzieci strzygą pierwsze włosy i baby warzą kaszę na zebranie rodzanicom
Nếu các Rodzanica nhậm bánh và pho mát, còn cấm mật ong tại nơi cúng tế, thì (Isaiah) phán: Nhân danh các Rodzanica nguyền rủa kẻ ăn người uống
Nguyên văn
jeżeli rodzanicom krają chleb i ser, i miód zabraniał surowo w jednym miejscu, powiada (Izajasz): biada pijącym i jedzącym na cześć rodzanic
Ai ăn bánh vô đạo, hay thờ Rodzanice
Nguyên văn
kto czciciel kołaczy, albo czciciel rodzanic

Các Narecznica cũng thường xuyên xuất hiện trong các truyền thuyết và sử thi Nam Slav khác nhau, một trong số đó là sử thi Hoàng thân Mark:[12]

Време било токмо на пол нокьеНа пол ноьке, време глуа доба;Што му дошле до три наречници,На детето кжсмет да наречат;...Вала Богу, за чудо големо,Што се рекло от три наречници,Што се рекло и се извжршило!Thời giờ vào đúng nửa đêmLúc nửa đêm, thời giờ sắp hết;Những điều mà ba Narecznica mang tới,Để vạch ra cho đứa trẻ;...Ngợi khen Chúa về phép mầu lớn,những lời mà ba Narecznica đã phán,những lời phán đã được hoàn thành.

Nhà dân tộc học Ba Lan Zorian Dołęga Chodakowski là người đầu tiên ghi chép về tục thờ các nữ thần ánh sáng. Ông đề cập trong tác phẩm O Sławiańszczyźnie przed chrześcijaństwem (Khu vực Slav thời tiền Cơ Đốc):[13]

Anh phải đi và đến trú ngụ dưới mái nhà một người nông dân ở vùng hẻo lánh, cùng ăn uống, chơi đùa và tham gia với họ. Tại đó, trong làn khói nghi ngút trên đầu, nghi thức cũ vẫn còn phảng phất, những bài hát cổ ngân nga, những vũ điệu sơ khai, tên các vị thần xưa cũ lại được xướng lên. Giữa lúc chạng vạng mờ ảo này, anh sẽ lại nhìn thấy ba mặt trăng đang tỏa sáng, ba thần trinh nữ hiện ra cùng bảy ngôi sao làm xe ngựa.
Nguyên văn
Trzeba pójść i zniżyć się pod strzechę wieśniaka w różnych odległych stronach, trzeba śpieszyć na jego uczty, zabawy i różne przygody. Tam, w dymie wznoszącym się nad głowami, snują się jeszcze stare obrzędy, nucą się dawne śpiewy i wśród pląsów prostoty odzywają się imiona bogów zapomnianych. W tym gorzkim zmroku dostrzec można świecące im trzy księżyce, trzy zorze dziewicze, siedem gwiazd wozowych.

Nhà văn học sử Ba Lan Stefan Vrtel-Wierczyński trong Średniowieczna poezja polska świecka (Thi ca thế tục Ba Lan trung cổ) có chép câu thần chú do Aleksander Brückner phát hiện:[14]

Zarze, zarzyce, trzy siestrzyce.Poszła Matka Boża po morzu, zbirając złote pianki;Potkał ją święty Jan: A gdzie idziesz matuchno?Idę synaczka swego leczyć.Zarze, zarzyce, trzy siestrzyce.Đức Bà đi trên biển lấy kẹo dẻo bằng vàng;Thánh Jan gặp: Mẹ đi đâu vậy?Ta sẽ chữa lành cho con trai ta.

Max Toeppen trong Wierzeniach mazurskich z dodatkiem zawierającym klechdy i baśnie Mazurów (Tín ngưỡng thông qua truyện cổ tích của người Mazur) chép lời chú zagоvor:[15]

Zorze, zorzeczki, hỡi những tôi tớ gái của Chúa Christ, những hầu gái giúp việc ngày lẫn đêm cho Chúa Christ, Đấng đã rửa tội cho (tên cho người bệnh), người cũng sẽ hầu việc Ngài, lời này đến từ mắt Ngài, từ lòng trắng và con ngươi Ngài, trong quyền năng của Cha, Con và trợ hiệp của Thánh Thần.
Nguyên văn
Zorze, zorzeczki, Chrystusa Pana służeczki, służycie wy Panu Chrystusowi we dnie i w nocy i temu chrzczonemu (tu nazwisko chorej osoby wymówić) coby też same posłużyły, ten kaz z jego oka, z jego białka i jego źreniczy odmówiły, przez Pana Boga moc, syna Bożego i Ducha świętego pomoc.

Stanisław Czernik trong cuốn sách Trzy zorze dziewicze: wśród zamawiań i zaklęć (Ba trinh nữ hào quang: giữa lời thần chú) trích dẫn câu thần chú sau:[16]

Zorzyczki, zorzyczki,trzy was jestjedna porankowa,druga południowa,trzecia wieczorowa.Weźcie od mego dziecka płaczenie,oddajcie mu spanie.Zorzyczki, zorzyczki,hỡi ba thầnmột buổi sáng,hai giữa trưa,ba chiều tối.Lấy đi cơn khóc cho con tôiđể nó còn ngủ.

Tạp chí địa lý và dân tộc học hàng tháng Wisła đưa ra câu thần chú sau đây cho trẻ khóc dạ đề, niệm lúc hoàng hôn ba ngày liên tiếp[17] và lời cầu xin một tấm chồng tốt:[18]

Zorze, zorze, zorzniceOdbierzcie od naszego dziecka płaczniceZorze, zorze, zorzniceHãy mang cơn khóc của con chúng tôi đi
Zorze, zorzeczeńki!Wszystkieśta moje siostruczeńki!Siadajta na konia wronegoI jedźta po towarzysza mojego.Żeby on nie mógł beze mnieni spać, ni jeść,ni siadać, ni gadać.Żeby ja mu się spodobała we stanie, w robocie, w ochocie.Żeby ja była wdzięczna i przyjemna Bogu i ludziom,i temu towarzyszowi mojemu.Zorze, zorzeczeńki!Tất cả các em gái tôi ơi!Hãy cưỡi lên con quạBay đi tìm người ấy cho tôi.Rằng chàng không thể thiếu tôikhông ngủ cũng không ăn,không ngồi xuống cũng không nói chuyện.Rằng chàng muốn tôi mọi lúc mọi nơi, cả khi làm việc.Rằng tôi sẽ biết ơn và vâng lời Chúa và người,với người ấy của tôi.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Nữ thần số mệnh (thần thoại Slav) http://macedonia.kroraina.com/sbnu/sbnu_index.htm#... http://www.katarzynapuzynska.pl/saga-o-lipowie http://sms.zrc-sazu.si/pdf/01/SMS_01_Moszynski.pdf https://www.discogs.com/Jar-Niesiem-Plon/release/2... https://www.discogs.com/Percival-Schuttenbach-Strz... https://archive.org/details/mythologyofallra31gray https://archive.org/details/mythologyofallra31gray... https://web.archive.org/web/20190717093840/http://... https://web.archive.org/web/20191016135226/http://... https://web.archive.org/web/20200221202634/https:/...